1. Án phí ly hôn
Để tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án, người nộp đơn yêu cầu ly hôn phải nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ thì tòa án sẽ có thông báo đóng án phí. Án phí ly hôn là khoản phí thu ngân sách nhà nước để thực hiện thủ tục ly hôn dựa trên sự quy định của pháp luật về án phí, lệ phí.
Án phí ly hôn được quy định tại Pháp lệnh số: 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí tòa án, Luật tố tụng dân sự 2004.
Trong đó tại khoản 2 Điều 4 quy định về Án phí như sau: "b) Án phí dân sự, gồm có các loại án phí giải quyết vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;"
Điều 24 quy định về Các loại án phí trong vụ án dân sự, trong đó các vụ việc ly hôn thông thường (ly hôn đồng thuận không có tranh chấp về tài sản) thuộc trường hợp chịu án phí dân sự sở thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch (điểm a, khoản 1, Điều 24).
Còn đối với các vụ việc ly hôn có tranh chấp về tài sản (ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản hoặc yêu cầu chia tài sản) sẽ thuộc trường hợp phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch (điểm b khoản 1 Điều 24).
Căn cứ danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 thì mức án phí ly hôn sẽ được chia làm 2 loại như sau:
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với một vụ việc ly hôn không có giá ngạch là 200.000 đồng (nếu vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản (Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể).
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với một vụ việc ly hôn có giá ngạch (Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể) sẽ được tính theo bảng dưới đây:
Giá trị tài sản có tranh chấp |
Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống |
200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
2. Người chịu án phí ly hôn
Theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh Án phí lệ phí tòa án thì Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được quy định như sau:"9. Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Pháp lệnh này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia".
Ngoài ra về đương sự phải chú ý nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định để được tòa thụ ly vụ án:
Điều 26 quy định về Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm như sau:
"Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí."