TƯ VẤN THỦ TỤC LY HÔN

liên hệ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1

email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0912 12 68 12

Văn phòng tư vấn thủ tục ly hôn - Luật sư Quang Thái

Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

I. Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng có sự thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây là trường hợp chia khi quan hệ hôn nhân đang tồn tại, khác với trường hợp chia tài sản khi ly hôn.

Pháp luật quy định: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung”.

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng được quyền tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo trình tự thủ tục tố tụng.

Căn cứ pháp lý của việc chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

- Luật hôn nhân gia đình năm 2014

- Nghị định số 126/2014/NĐ-CP

II.  Các trường hợp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

1. Lập văn bản thỏa thuận tài sản chung

Theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản vợ chồng thì phải lập thành văn bản.

Nếu vợ chồng có thỏa thuận về việc công chứng văn bản hoặc pháp luật có quy định bắt buộc (đối với tài sản là quyền sử dụng đất…) thì văn bản sẽ được công được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực từ ngày được công chứng.

2. Yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Việc phân chia tài sản vợ chồng trong trường hợp này sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân gia đình dựa trên các nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

III. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân gia đình thì:

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

IV. Hậu quả của việc chia tài sản trong thời ký hôn nhân

Khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì đương nhiên những tài sản đó sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi bên, điều này làm thay đổi hoàn toàn tính chất phát lý, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản. Điều 40 Luật hôn nhân gia đình quy định:

  • Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

V. Những trường hợp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình quy định những trường hợp sau đây việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu:

Trường hợp 1: Việc chia tài sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Trường hợp 2: Việc phân chia tài sản vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

  • Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
  • Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
  • Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
  • Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
  • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra việc chia tài sản vợ chồng có thể được yêu cầu giải quyết khi tiến hành thủ tục ly hôn, việc nhập vào cùng một vụ việc ly hôn hay tách riêng ra thành một vụ án khác về việc phân chia tài sản phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự.


Bài viết liên quan
Tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có nhiều điểm mới so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, trong đó có điểm mới về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng. Cụ thể, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng

Văn bản thỏa thuận tài sản riêng là thỏa thuận của vợ chồng trong đó một bên được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dựa trên sự cam kết của người kia.

Văn bản phân chia tài sản

Văn bản phân chia tài sản

Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền được chia tài sản chung, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có thể tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết.

Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng...

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Nói đến quan hệ vợ chồng thường gắn với chế độ tài sản chung, tuy nhiên pháp luật cũng công nhận quyền được sở hữu tài sản riêng của vợ chồng. Vì vậy chế độ tài sản của vợ chồng sẽ bao gồm tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Xem tất cả »


Tư vấn thủ tục ly hôn

© 2014 - Bản quyền Văn Phòng Luật Sư Quang Thái

Liên hệ