I. Văn bản phân chia tài sản
Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có quyền được chia tài sản chung, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có thể tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết. Lưu ý, chia tài sản khi đang trong thời ký hôn nhân có bản chất khác với chia tài sản khi ly hôn và chia tài sản sau ly hôn.
Trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản thì việc thỏa thuận bắt buộc phải lập thành văn bản. Văn bản phân chia tài sản sẽ là căn cứ pháp lý cho thấy sự phân chia tài sản chung của vợ chồng. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật”.
1. Văn bản phân chia tài sản không công chứng
Đối với những trường hợp pháp luật không có quy định về hình thức thì văn bản phân chia tài sản của vợ chồng sẽ được lập thành văn bản và có hiệu lực pháp luật. Nội dung văn bản phân chia tài sản bao gồm:
- Lý do phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
- Phần tài sản được phân chia;
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;
- Các nội dung khác (nếu có).
2. Văn bản phân chia tài sản có công chứng
Đối với những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức thì phải tuân thủ. Thường những tài sản có đăng ký sở hữu khi phân chia sẽ phải tiến hành thủ tục công chứng tại cơ quan có thẩm quyền về công chứng. Đối với những tài sản này sau khi có sự phân chia hai bên vợ chồng phải tiến hành đăng ký cập nhật lại thông tin về tài sản ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác lập quyền sở hữu riêng của mình.
Ngoài ra đối với các văn bản phân chia tài sản khác, nếu các bên có yêu cầu công chứng thì sẽ được công chứng theo quy định của pháp luật.
II. Thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản
Điều 39 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, theo đó thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản sẽ được quy định như sau:
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản phân chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. (Ví dụ trong trường hợp văn bản phải công chứng thì văn bản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng).
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Văn bản phân chia tài sản là một tài liệu quan trọng khi Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng trong thủ tục ly hôn.