TƯ VẤN THỦ TỤC LY HÔN

liên hệ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1

email: tuvan@luatsuquangthai.vn

Điện thoại: 0912 12 68 12

Văn phòng tư vấn thủ tục ly hôn - Luật sư Quang Thái

Thủ tục đơn phương ly hôn

Thủ tục đơn phương ly hôn

1. Các trường hợp đơn phương ly hôn

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương) thuộc các trường hợp sau:

-          Khi vợ hoặc chông yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Được coi là tình trạng vợ chồng trầm trọng khi:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người vợ hoặc chống muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau như thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau, đã được và con thân tích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

Đời sống hôn nhân không thể kéo dài:

  • Để có thể nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trần trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thâm, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được:

  • Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng, không bình bẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

-          Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp này, thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

  • Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Tòa án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn, nếu Tòa án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
  • Người vợ hoặc người chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này, Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Khi Tòa án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của của người tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật dân sự.

-          Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chông do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

2.Thủ tục đơn phương ly hôn

Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp đơn khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người nộp đơn.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sơ thẩm không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch là 300,000 đồng.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch được quy định như sau:

-          Từ 6,000,000 đồng trờ xuống: 300,000 đồng;

-          Từ trên 6,000,000 đồng đến 400,000,000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

-          Từ trên 400,000,000 đồng đến 800,000,000 đồng: 20,000,000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400,000,000 đồng;

-          Từ trên 800,000,000 đồng đến 2,000,000,000 đồng: 36,000,000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800,000,000 đồng;

-          Từ trên 2,000,000,000 đồng đến 4,000,000,000 đồng: 72,000,000 đồng +2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2,000,000,000 đồng.

-          Từ trên 4,000,000,000 đồng: 112,000,000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4,000,000,000 đồng.

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định gải quyết vụ án.



Tư vấn thủ tục ly hôn

© 2014 - Bản quyền Văn Phòng Luật Sư Quang Thái

Liên hệ